Đồng hợp kim có nhiều cách phân loại nhưng loại phổ biển hiện nay là phân loại theo thành phần hóa học của chúng, dựa trên phương pháp này các nhà bác học chia hợp kim là làm hai loại.
1. Đồng vàng hay đồng thau là hợp kim của đồng, mà hai nguyên tố cấu tạo nên đồng vàng chủ yếu là đồng và kẽm, ngoài hai nguyên tố trên còn có thêm những nguyên tố đi kèm như Pb, Ni, Sn...
Latông theo TCVN 1695-75 được ký hiệu bằng chữ L kế đó là các chữ ký hiệu đánh dấu tên nguyên tố và chỉ số từng thành phần của nó.
A. Latông đơn giản: là hợp kim của hai nguyên tố Cu-Zn với liều lượng chứa Zn ít hơn 45%. Zn có tính nhằm nâng cao độ bền và độ dẻo hợp kim của đồng. Khi lưu lượng Zn cao vượt quá 50% trong hợp kim, thì nó sẽ trở nên rất cứng và dòn.. Các mác (nhà bác học) thường dùng là LCuZn10, LCuZn20, LCuZn30 làm các ống tản nhiệt, ống dẫn và các chi tiết dập sâu vì loại này có độ dẻo cao.
B. Latông phức tạp: là hợp kim trong đó ngoài Cu và Zn còn thêm vào hợp kim một số nguyên tố như Pb, Al, Sn, Ni… để cải thiện tính chất của hợp kim. Ví dụ: Pb làm tăng khả năng cắt gọt, Sn làm tăng độ chống ăn mòn, Al và Ni làm tăng cơ tính. Các loại latông phức tạp thường dùng: LCuZn29Sn1, LCuZn40Pb1.
Theo tiêu chuẩn CDA: latông đơn giản được ký hiệu CDA 2xx, ví dụ CDA 240 tương đương với LCuZn20. Latông phức tạp được ký hiệu CDA 3xx hoặc CDA 4xx, ví dụ CDA 370 tương đương với LCuZn40Pb1.
2. Brông (đồng thanh)
Là hợp kim của đồng được cấu tạo bởi các nguyên tố khác ngoại trừ Zn. Brông (B), tên gọi của Brông được phân biệt theo nguyên tố hợp kim chính. Người ta phân biệt các loại đồng thanh khác nhau tùy thuộc vào nguyên tố hợp kim chủ yếu đưa vào: ví dụ như Cu-Sn gọi là brông thiếc; Cu - Al gọi là brông nhôm.
a. Brông thiếc: là hợp kim của đồng với nguyên tố hợp kim chủ yếu là thiếc.
Brông thiếc có độ bền khá cao, tính chịu dẻo tốt nhất, tính chống ăn mòn càng tốt, thường dùng loại BCuSn10Pb1, BCuSn5Zn2Pb5 để làm ổ trượt, bánh răng, lò xo và nhiều sản phẩm khác …
Theo tiêu chuẩn CDA (B) thiếc được ký hiệu: CDA 5xx, ví dụ: CAD 521.
Có thể bạn muốn xem thêm bài viết: Nhôm tấm 5052
b. Brông nhôm: là hợp kim của đồng với nguyên tố hợp kim chủ yếu là Nhôm. Brông nhôm có độ bền cao nhiều hơn Brông thiếc, tính chống ăn mòn tốt nhất nhưng có nhược điểm là khó đúc vì lý do có thêm nguyên tố thiếc khá cứng, thường dùng thay Brông thiếc vì rẻ tiền. Các loại Brông nhôm thường dùng là BCuAl9Fe4, BCuAl10Fe4Ni4.
Theo tiêu chuẩn CDA brông nhôm được ký hiệu: CDA6xx, ví dụ: CAD614.
Brông Berili: là hợp kim của đồng với nguyên tố hợp kim chính là Be, còn gọi là đồng đàn hồi. Hợp kim có độ cứng cao, tính đàn hồi rất cao, tính chống ăn mòn và dẫn điện tốt, thường dùng làm lò xo trong các thiết bị điện. Thường dùng với ký hiệu BCuBe2 tương đương với CDA 172.
Công dụng của đồng hợp kim mà công ty VIỆT THỐNG giới thiệu đến quý khách hàng là sản phẩm đồng tấm, đồng tấm là sản phẩm được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khác nhau: sản xuất linh kiện thiết bị điện, mỹ thuật quảng cáo, sản xuất tranh chữ đồng, in ấn, linh kiện thiết bị điện tử, máy phát điện… có thể cắt xẻ theo yêu cầu kích thước cụ thể, bởi có tính chống ăn mòn tốt, sản phẩm còn dùng trong gia công cơ khí chế tạo các chi tiết chịu mài mòn trong môi trường nước biển, sản xuất trang trí nội thất, hiên công ty cung cấp sản phẩm với nhiều kích thước khác nhau, chiều ngang 400mm x dài 500mm và độ dầy của đồng tấm hiện chúng tôi có kích cở dầy từ 6,8,10,12mm, liên hệ trực tiếp để gặp A.Thống 093 881 7979 hoặc truy cập web site tại http://bangchuyencongnghiep.com/nhom-tam